Tô tường là một trong số hạng mục thi công quan trọng trong các công trình xây dựng. Thực hiện quá trình tô tường không chuẩn kỹ thuật sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững của công trình. Bài viết này, Kiến Xanh sẽ chia sẻ với bạn đọc quy trình tô tường theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Nội dung bài viết
1. Hậu quả khi tô tường không đúng kỹ thuật
- Nứt tường, nứt chân chim, nứt theo ống điện âm tường…ảnh hưởng đến thẩm mỹ
- Nứt giữa bê tông và tường gạch, nứt dọc theo phần đà, cột bê tông
- Tường bị thấm mưa
- Tường méo, không ke góc
- Ảnh hưởng đến công tác ốp gạch sau này, khó ke góc gạch, khó lắt đặt đồ nội thất…
2. Vật liệu tô tường phù hợp
2.1 Cát tô
- Cát chất lượng có độ mịn cao, đồng đểu, đã được sàng lọc chuyên dụng
- Cát sạch, không lẫn tạp chất
2.2 Xi măng
Xi măng có thương hiệu như: Sông Gianh, Kim Đỉnh, Hải Vân, Hà Tiên…
3. Chuẩn bị trước khi tô tường
3.1 Bề mặt tường
- Làm sạch bề mặt tường, loại bỏ bụi bẩn và vữa xây còn dính
- Tưới ẩm bề mặt gạch
3.2 Kiểm tra dán lưới chống nứt ở các vị trí
- Thực hiện dán lưới ở vị trí đục đi ống ME, vị trí giao nhau giữa hai loại vật liệu khác nhau. Ví dụ, giữa lanh tô và tường, giữa dầm cầu thang, dầm ô thông tầng và tường gạch xây sau
- Đóng lưới chống nứt rộng ít nhất 15cm sang mỗi bên mạch ghép
- Đặt tại các đế âm thiết bị ME cần đóng lưới
- Dùng hồ dầu quét các vị trí đóng lưới, trụ, dầm, để vữa tô liên kết chắc hơn
3.3 Chuẩn bị cấp phối tô trát
- Tỷ lệ trộn vữa phải đúng theo tiêu chuẩn như cấp phối vữa tô là M75, M100
- Cần trộn bằng máy để đồng đều
- Chuẩn bị máng đựng vữa
VẬT LIỆU |
ĐỊNH MỨC | |
Vữa tô M75 |
Vữa tô M100 |
|
Xi măng PCB30 |
1 xi măng | 1 xi măng |
Cát |
8 cát |
6 cát |
Nước | 1.5 nước |
1.5 nước |
4. Kỹ thuật cần có trong quy trình tô tường
4.1 Ghém tường
Dựa vào các trục kiểm tra như vị trí tường và độ dày lớp vữa theo thiết kế, thợ xây sẽ gắn mốc trát ở phía dưới chân tường. Sau đó, từ các mốc dưới, sử dụng dây dọi hoặc máy laser để định vị các mốc trên cao. Mặt của mốc trát sẽ tạo thành mặt phẳng cho tường cần tô trát. Các mốc trát được phân bố đều trên tường, với khoảng cách thường dao động từ 2 đến 2.5m.
4.2 Kỹ thuật tô tường
- Quét hồ dầu lên các vị trí đà, cột bê tông và mối nối tường cũ.
- Lót bao hoặc ván gỗ chân tường để thu gom vữa rơi.
- Bề dày lớp tô chuẩn từ 10-15mm; nếu quá dày, phải trát nhiều lớp mỏng, mỗi lớp phải khô trước khi trát lớp tiếp theo.
- Tô tường phải thực hiện liên tục một lần cho cả bức tường, nếu chia làm hai lần, cần tạo mạch vữa hình răng cưa.
- Tấp vữa lên tường, dùng thước nhuôm để gạt đều theo các vị trí đã ghém.
- Sau khi tường se mặt, dùng xoa để làm mịn và chống nứt, không để gián đoạn qua ngày sau.
- Kiểm tra độ vuông góc của cạnh tường bằng thước ke góc, kiểm tra độ thẳng của tường bằng nivo trong và sau khi tô.
- Quét sạch cát trên tường bằng chổi đốt và vệ sinh tường sau khi tô xong.
- Sau 6 giờ, tường cần được tưới ẩm để bảo dưỡng liên tục trong 2-3 ngày.
4.3 Một số lưu ý khác
- Tại các vị trí tiếp xúc với nước (như bếp, WC), tô lớp hồ dày 7mm, sau đó chống thấm cao hơn mặt sàn 200-300mm, ít nhất 1 ngày trước khi tô tường.
- Tại các vị trí như sân thượng, hộp gen, chống thấm cao hơn mặt hoàn thiện tối thiểu 10cm, ít nhất 1 ngày trước khi tô.
- Kiểm tra mặt phẳng chân tường liên tục bằng thước để đảm bảo tính thẩm mỹ khi ốp len chân tường.
5. Tiêu giá đánh giá chất lượng tô tường
- Kích thước tường, cửa đi, cửa sổ… phải đúng theo như bản vẽ (chiều rộng, chiều dài, độ cao, độ dày)
- Vữa bám chắc, không bị bong tróc, phồng rộp
- Bề mặt tường sau khi tô trát xong cần phẳng nhẵn (có thể sai lệch 1-1.5mm)
- Cạnh, gờ, chỉ phải sắc, thẳng, các góc phải vuông ke
- Chân tường thẳng, phẳng
- Mặt sàn sạch sẽ, không dính vữa rơi.